Nghiệp Thành gió thổi vi vu
Chuyện xưa qua mất, cỏ thu tiêu điều
Uổng người mưu trí bao nhiêu
Muôn đời để lại lắm điều hồ nghi
Tiếng nhơ hòm dấu ích chi
Nghìn năm chửi rủa biết gì nắm xương
Không bằng Tiên chủ miếu đường
Cẩm Thành tùng bá sáng gương đến giờ
Thất thập nhị nghi trủng • 七十二疑冢 • Bảy mươi hai ngôi mộ giả
七十二疑冢
鄴城城外野風吹,
秋草蕭蕭舊事非。
枉用一人無限智,
空留萬古許多疑。
臭名滿槨藏何用,
賊骨千年罵不知。
何似錦城先主廟,
至今松柏有光輝。
Thất thập nhị nghi trủng
Nghiệp thành thành ngoại dã phong xuy,
Thu thảo tiêu tiêu cựu sự phi.
Uổng dụng nhất nhân vô hạn trí,
Không lưu vạn cổ hứa đa nghi.
Xú danh mãn quách tàng hà dụng,
Tặc cốt thiên niên mạ bất tri.
Hà tự Cẩm Thành Tiên chủ miếu,
Chí kim tùng bách hữu quang huy.
Dịch nghĩa
Bên ngoài thành Nghiệp gió đồng thổi
Cỏ thu tiêu điều, việc cũ đã qua
Dùng mưu trí vô hạn của một người thật uổng phí
Chỉ để lại bao nỗi ngờ cho muôn đời sau
Tiếng xấu đầy hòm, chôn giấu để làm chi
Nắm xương giặc nghìn năm bị chửi rủa mà không biết
Sao bằng miếu Tiên chủ ở Cẩm Thành
Đến nay cây tùng cây bách còn chiếu sáng
Bản dịch của Đặng Thế Kiệt
Bản dịch của Trương Việt Linh
Ngoài thành Nghiệp gió thu xao xác
Cỏ dàu dàu muôn việc khác xưa
Một đời dùng hết mưu mô
Nghìn thu gây mối nghi ngờ đời sau
Đầy săng thối cần đâu dấu kỹ
Mảnh xương tàn Mắng chửi cũng trơ
Miếu đền Tiên chủ đến giờ
Cẩm Thành tùng bách óng tơ xanh rờn.
Bản dịch của Lương Trọng Nhàn
Thành Nghiệp bên ngoài thổi gió đồng,
Chuyện qua ủ rủ cảnh xưa trông.
Mưu cao vô hạn đâu còn lại,
Muôn thuở nỗi ngờ thật uổng công.
Tiếng xấu đầy hòm, sao giấu nhẹm,
Nghìn năm chửi rủa xương hay không?
Sao bằng Thành Cẩm đền Tiên chủ,
Chiếu sáng đến nay còn bách tùng.
Bản dịch của Phanxipăng
Phía ngoài thành Nghiệp gió rù rì,
Lá thu tan tác, chuyện cũ đi.
Uổng phí một người mưu sâu rộng,
Lưu hoài ngàn kiếp mối đa nghi.
Đầy hòm tiếng xấu, chôn gì nổi?
Xương giặc đâu nghe giọng bấc chì.
Sao bằng ngôi miếu thờ Lưu Bị,
Tùng bách đến nay còn phương phi.
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |