|
Thơ Bằng Việt |
Bách thảo |
|
Bài hát ru giữa trận B.52 |
Bài học từ cây |
|
Chuyện tầm phào |
Còn, mất… tuổi yêu đầu |
|
Cứ như không |
Đọc lại thơ thời Trần |
|
Em đừng ghen với quá khứ |
Em ở quãng đầu đời… |
|
Giải thích |
Hai bài tứ tuyệt |
|
Hoa vông vang |
Không đề (I) |
|
Không đề (II) |
Lạnh |
|
Một chút bùi ngùi trên biển |
Một khúc tình ca lâu rồi không lặp lại! |
|
Mùa mưa |
Năm anh gặp em |
|
Ngẫu nhiên và tất nhiên |
Nhớ |
|
Những vỉa than ngầm |
Quá chừng |
|
Quá khứ buồn làm chi |
Quên và nhớ |
|
Rung động thuở đầu |
Sông |
|
Tản mạn về Trúc Lâm đại sĩ |
Tạnh mưa rừng |
|
Tâm tình với Olga Bergon |
Thơ tình viết muộn |
|
Tiềm thức |
Trần Huyền Trân |
|
Vài kỷ niệm về Lê Đạt |
Bếp lửa (1968) |
Beethoven và âm vang hai thế kỷ |
|
Bếp lửa |
Đi chợ Tết |
|
Giữa thác người dâng |
Gửi một bạn Cu-ba |
|
Học trò Hà Tĩnh |
Kỷ niệm về Chê Ghêvara |
|
Lời chào từ Việt Nam 1996 |
Màu và tiếng |
|
Mừng em tròn 16 tuổi |
Ngày lặng gió |
|
Nghe đất |
Người giữ tuyến đường xuân |
|
Qua Trường Sa |
Thị trấn |
|
Thư gửi người bạn xa đất nước |
Tình ca trên đất nước |
|
Tình yêu và báo động |
Trở lại trái tim mình |
|
Từ giã tuổi thơ |
Về Nghệ An thăm con |
|
|
Những gương mặt, những khoảng trời (1973) |
A-tô-pơ |
|
Bản cũ giữa rừng Lào |
Bên địa đạo Vĩnh Quang |
|
Cuối năm |
Đất này, Thăng Long – Hà Nội |
|
Đêm gió Trường Sơn |
Đứng trước thế kỷ XX |
|
Ghi từ một vùng đất lửa |
Huế, tấm lòng em… |
|
Mẹ |
Người đi cùng một đường |
|
Những đoạn thơ tình giữa hai cuộc chiến tranh… |
Những gương mặt, những khoảng trời |
|
Nói với em |
Phút sinh ra những thần Phù Đổng |
|
Tiếng hát dọc những cánh rừng |
Tột cùng gian truân, tột cùng hạnh phúc |
|
Trở lại Thái Bình |
Truông nhà Hồ |
|
Trước cửa ngõ chiến trường |
Trước cửa Tùng |
|
Từ chiến trường lại viết cho con |
Viết cho con mùa xuân thứ nhất |
|
Vùng sâu |
Đất sau mưa (1977) |
Bè bạn một vùng đồi |
|
Đất nước |
Đất trẻ |
|
Đêm cuối cùng trên đường 20 |
Đêm trên vùng cá |
|
Đôi dòng tiễn đưa bà nội |
Em hãy đến cánh đồng Mường Thanh |
|
Hòn Khoai |
Hương mùa thu, phố biển… |
|
Một chút thầm thì trong tình yêu Hà Nội |
Nghe trong trưa Bát Tràng |
|
Quảng Bình, đêm nghe bom toạ độ |
Sau mưa |
|
Thị xã và con người |
Tiếng ru và ngọn gió |
|
Ú tim một chút, chùa Hương… |
Về Huế, đêm rằm… |
|
Về Hương Sơn, năm sơ tán ấy |
Xóm nhỏ trên cồn… |
|
Xứ sở của niềm hy vọng ở tận cùng |
Khoảng cách giữa lời (1984) |
Bến Ninh Kiều |
|
Dọn về làng cũ |
Đích |
|
Đỉnh Prômêtê |
Đọc lại “Dế mèn phiêu lưu ký” |
|
Giao hưởng số chín |
Gương mặt |
|
Hoa phượng, lăng vua, phố chợ… |
Hoa tường vi |
|
Khoảng cách giữa lời |
Mai mốt đến sông Đà |
|
Plixetxcaia |
Tây Ninh |
|
Thời đại của tốc độ lớn |
Thời lá đỏ |
|
Trò chuyện với thành phố của đời mình |
Hốc núi |
|
|
Cát sáng (1985) |
Nghĩ lại về Pauxtốpxky |
|
Những điều giản dị |
Thơ tình ngày biển động |
|
Viết cho em, dọc đường Trường Sơn |
Phía nửa mặt trăng chìm (1995) |
Bến sông Đà, thu 1974 |
|
Bông huệ |
Bữa cơm thời chiến |
|
Chiều Plốpđíp mưa thu |
Chọn sách đi sơ tán |
|
Lý lẽ ít lời |
Rung động buổi chiều |
|
Say |
Thiên nhiên thành lửa bén |
|
Về xóm nhỏ trên cồn |
Vin cành |
|
|
Ném câu thơ vào gió (2001) |
Alma-Ata |
|
Ấn tượng Hirôshima |
Bánh chưng, bánh dày |
|
Casablanca |
Đọc lại Nguyễn Du |
|
Em và tôi |
Hoa phượng |
|
Hội An, một lần tôi đến |
Lặng lẽ |
|
Lịch sử và uy tín |
Lục bát cầu may |
|
Một ý nghĩ về quê cũ |
Muộn… |
|
Ném câu thơ vào gió |
Ngày đã đứng trưa |
|
Nghệ thuật thu nhỏ |
Ngôi nhà |
|
Phố trụi |
Rồi sẽ tới… |
|
Sen Hồ Tây |
Sự nhạy cảm không có chỗ |
|
Sự tạm bợ |
Thôi hãy khoan… |
|
Thơ vui đùa bạn |
Trong rừng |
|
Trung du |
Tuổi giữa chừng |
|
Tự sự |
Vọng hải đài |
|
Vườn Nhật Bản |
Nheo mắt nhìn thế giới (2008) |
Bán thuốc ở Nam Ninh |
|
Buồn… |
Cầu vượt |
|
Chợ vòm Maxcơva |
Cổ rồi… |
|
Cơn mê đắm mùa sen |
Du lịch sinh thái |
|
Đệ nhất tổ phái Trúc Lâm giảng thiền |
Đồ vật cũ |
|
Lại… ừ thì… |
Lên cao |
|
Matơriôska |
Mất ngủ |
|
Mưa cao nguyên |
Ngô đồng |
|
Ngôn ngữ và chính trị |
Người của thế kỷ trước |
|
Nheo mắt nhìn thế giới |
Nhớ Trịnh |
|
Nước Nga, sau 20 năm gặp lại |
Phim về Lý Công Uẩn |
|
Rượu của Nguyễn Cao Kỳ |
Thơ còn gì hôm nay? |
|
Thơ hay – có cần phải chết? |
Thực ra… |
|
Từ điển danh nhân |
Ừ thì… |
|
Vì sao… |
Vợ thời @ |
|
|
Thơ dịch tác giả khác |
Abd al-Wahhab Al-Bayati (Irắc) |
Sư tử châu Phi |
|
|
Abdoulaye Mamani (Nigeria) |
Văn minh |
|
|
Alda Lara (Angola) |
Di chúc |
|
|
Aleksandr Pushkin (Nga) |
Buổi tối mùa đông – Зимний вечер |
|
|
Aleksandr Tvardovsky (Nga) |
Đất không phải đất quê mình |
|
Trước chiến tranh… – Перед войной… |
Alexander Kushner (Nga) |
Hoa tử đinh hương. Vẫn như thời Xô Viết |
|
|
Alfonsina Storni (Argentina) |
Những khối vuông – Cuadrados y ángulos |
|
|
Andrey Dementiev (Nga) |
Tình yêu muộn, như mùa xuân đến muộn |
|
Crime xưa cũ – Старый Крым |
Andrey Voznhesenski (Nga) |
Trong cơ thể mỗi con người bình thường |
|
|
Antal Hidas (Hungary) |
Người được sống |
|
Và về người đã chết |
Antonio Machado (Tây Ban Nha) |
Bức tranh |
|
Hơi mát |
Bengt Berg (Thuỵ Điển) |
Ánh sáng Bắc Âu – Nordisk ljus |
|
Hai trái berry đỏ – Två röda bär |
Hãy để mình thoát ra – Levandet är ingen läxa |
|
Sự giản đơn – Det enklaste |
Sự thấu thị – Insikt |
|
Vùng bắc – Icarus Nordlig Ikaros |
Bertalicia Peralta (Panama) |
Mâu thuẫn |
|
Mở to mắt nhìn |
Ngày đầu |
|
|
Bertolt Brecht (Đức) |
Câu chuyện thật về người săn chuột ở Hamen |
|
Chỗ nghỉ đêm – Das Nachtlager |
Chờ thay lốp xe – Der radwechsel |
|
Sự lưu lạc của các nhà thơ |
Thay bánh xe – Der Radwechsel |
|
Thủ tục – Der demokratische Richter |
Boris Kornilov (Nga) |
Về “Bài thơ cuộc đời” |
|
|
Cecília Meireles (Braxin) |
Tôi |
|
|
Costa Andrade (Angola) |
Bài thơ tố cáo – Poema quarto de um canto de acusação |
|
|
Erik Axel Karlfeldt (Thuỵ Điển) |
Bài ca thở than cho một người nông dân quá cố |
|
Bài hát tình yêu |
Chiếc cối xay thần kỳ (Tranh dân gian) |
|
Di chúc – Testamente |
Đức vua chạy trốn – Den flyende kungen |
|
Khúc thánh ca mùa thu – Höstpsalm |
Kỷ niệm đầu tiên – Första minnet |
|
Lời dâng tặng – Tillägnan |
Lời nhắn gửi của mùa đông – Vinterhälsning |
|
Người goá vợ – Änklingen |
Ở Lissabon, người ta nhảy múa – I Lissabon där dansa... |
|
Quá khứ – Det förgångna |
Tinh tuý của trái đất – Jordande |
|
Từ biệt – Avskedet |
Evghenhi Evtushenko (Nga) |
Chẳng có ai tẻ nhạt ở trên đời |
|
Chớ dành lắm thời gian để nhớ về cái xấu |
Có người bảo – Считают |
|
Cỏ vừa xanh mượt – Травка зеленеет |
Đáng nguyền rủa thế kỷ nhiều hối hả” (trích) |
|
Những nghệ sĩ nhạc “gia” sẽ hát bài gì |
Sớm hôm nay đúng ngày mẹ sinh con |
|
Bà mẹ của Maiakovsky |
Đêm trắng ở Ackhănghen |
|
Độc thoại của một nhà văn Mỹ |
Ghen tị – Зависть |
|
Giấc mơ – Сон |
Lọ Lem – Золушка |
|
Người thuỷ thủ Trung Quốc – Китайский матрос |
Nhà văn cổ điển Việt Nam |
|
Những điều bí ẩn – Тайны |
Trên cầu |
|
Xin đừng cho tôi một nửa bao giờ |
Yên lặng – Неподвижность |
|
|
Evghenhi Vinokurov (Nga) |
Ẩn dụ |
|
Thế hệ chúng tôi |
Federico García Lorca (Tây Ban Nha) |
Hoa thuỷ tiên – Narcis |
|
Nỗi hoảng hốt trong phòng ăn -Susto en el comedor |
Vĩnh biệt – Despedi |
|
|
Georgos Markopoulos (Hy Lạp) |
Cha tôi muốn có một ngôi nhà |
|
Hãy đi tìm – Ας κοιτάξουμε |
Guillaume Apollinaire (Pháp) |
Cầu Mirabeau – Le pont Mirabeau |
|
|
Harivansh Rai Bachchan (Ấn Độ) |
Lưỡi lê và những đồng xu |
|
|
Hiroshi Sekine (Nhật Bản) |
Gợi ý một truyện tranh cho trẻ em |
|
|
Hocine Bouzaher (Algeria) |
Những màu căn bản |
|
|
Hubert Antoine (Bỉ) |
Ba bài thơ không đề |
|
|
Inna Kashezheva (Nga) |
Thế kỷ đồ kim khí |
|
|
Jean-Luc Wauthier (Pháp) |
Ngợi ca người vắng mặt |
|
|
Johannes Robert Becher (Đức) |
Chúng ta đều là người Đức |
|
Đêm trên sóng |
Mỗi buổi chiều |
|
Một chút mệt mỏi |
John Pepper Clark (Nigeria) |
Bài ca – Song |
|
Trò chuyện cùng bầy chim – Streamside exchange |
Kona Khasu (Liberia) |
Những gì tôi biết |
|
|
Konstantin Vanshenkin (Nga) |
Chán ngấy rồi những gì cân xứng |
|
|
Langston Hughes (Mỹ) |
Điệu blues giã biệt – Six-bits blues |
|
Điệu blues không khí – Evening air blue |
Đứa con da màu – Cross |
|
Nếu… – If-ing |
Laura Garavaglia (Italia) |
Thời gian liếm mất cuộc đời – Time licks life |
|
|
Ludmila Abaeva (Nga) |
Nếu đời sống sẽ rộng dài thêm nữa |
|
Dự cảm |
Ludmila Tatianicheva (Nga) |
Chơi |
|
|
Malick Fall (Sénégal) |
Con người – Homme |
|
|
Manolis Anagnostakis (Hy Lạp) |
Viết cho con – Στο παιδί μου |
|
|
Manuel Díaz Martínez (Cu Ba) |
Chân dung tự hoạ |
|
Mép bàn ăn |
Việc phải làm |
|
|
Marc Chagall (Nga) |
Tôi là con của Người…- Я сын Твой… |
|
Tổ quốc – Родина |
Margarita Aliger (Nga) |
Ánh chớp |
|
Chuyện kể – Повесть |
Marina Svetaeva (Nga) |
Có người tạc bằng đá, có người bằng đất sét |
|
Mọi thứ hát hò, tranh luận… mệt rồi |
Những câu thơ tôi viết từ rất sớm |
|
Anh yêu em bằng sự dối gian |
Hôn – В лоб целовать.. |
|
Ước được sống cùng anh |
Vầng trăng dụ dỗ kẻ mộng du |
|
|
Mark Sobol (Nga) |
Buổi hoà nhạc. Matxcơva. Cô gái áo choàng đen |
|
|
Mikhail Dudin (Nga) |
Không đề |
|
Một khúc thơ tình |
Mikhail Isakovsky (Nga) |
Những con chim đổi mùa bay đi” |
|
|
Mikhail Lermontov (Nga) |
Bài hát ru con Ca-dac |
|
|
Nazim Hikmet (Thổ Nhĩ Kỳ) |
Không đề |
|
Tiểu sử tự thuật viết ở Đông Berlin ngày 11-9-1961 |
Tủ kính bày hàng trên phố Vaslav |
|
|
Nobuo Ayukawa (Nhật Bản) |
Phao dẫn đường |
|
|
Noriko Ibaraki (Nhật Bản) |
Thời tôi xinh đẹp nhất |
|
|
Okamoto Jun (Nhật Bản) |
Bài hát của viên bộ trưởng – 大臣のうた |
|
|
Olga Berggoltz (Nga) |
Bài thơ cuộc đời (Gửi Boris Kornilov) |
|
Căn nhà cũ của tôi – Мой дом |
Mùa hè rớt – Бабье лето |
|
Mùa lá rụng – Листопад |
Xêvaxtopôn – Севастополь |
|
|
Omar Lara (Chilê) |
Tên thị dân nhỏ |
|
|
Pablo Neruda (Chilê) |
Tôi sẽ trở lại – Yo volveré |
|
|
Paul Éluard (Pháp) |
Chúng ta tồn tại – Nous sommes |
|
Hoàng hôn – Crépuscule |
Những kẻ giống nhau – Les semblables |
|
Trước tiên là – Premièrement |
Vũ trụ – cô đơn – L’univers-solitude |
|
|
Pavel Antokolsky (Nga) |
Năm 1943 |
|
|
Rainer Maria Rilke (Áo) |
Dân ca – Volksweise |
|
|
Rasul Gamzatov (Nga) |
Đàn sếu – Журавли |
|
|
Raymond Queneau (Pháp) |
Nghệ thuật làm thơ – Pour un art poétique |
|
|
René Philombe (Cameroon) |
Văn minh – Civilisation |
|
|
Rimma Kazakova (Nga) |
Tôi càng lúc càng trở nên bình thản |
|
|
Robert Frost (Mỹ) |
Sao có biết mình được chọn là sao |
|
|
Roque Dalton (El Salvador) |
Thời của tro tàn – Hora de la ceniza |
|
|
Sarveshvar Dayal Saxena (Ấn Độ) |
Chỗ tựa |
|
Đôi khi |
Nhịp mùa xuân |
|
Trời ban |
Semion Gudzenko (Nga) |
Thơ – Я был пехотой в поле чистом… |
|
Tỉnh lẻ – У каждого солдата есть провинция… |
Sergei Yesenin (Nga) |
Những cây hoa nói với anh: vĩnh biệt |
|
Thư gửi mẹ – Письмо к матери |
Shuntarō Tanikawa (Nhật Bản) |
Cuộc đời |
|
Nhân quả |
Shyamadas Vaishnav (Nepal) |
Thiên nhiên |
|
Tôi không sợ |
Siavash Kasrai (Iran) |
Vườn xưa |
|
|
Sophia de Mello Breyner (Bồ Đào Nha) |
Những con thuyền |
|
Tiểu sử |
Tagore Rabindranath (Ấn Độ) |
Bài số 016 |
|
Bài số 031 |
Bài số 034 |
|
Bài số 058 |
Bài số 067 |
|
Bài số 078 |
Bài số 101 |
|
Bài số 118 |
Bài số 123 |
|
Bài số 126 |
Bài số 160 |
|
Bài số 176 |
Bài số 191 |
|
|
Takis Sinopoulos (Hy Lạp) |
Đêm |
|
|
Vadim Shefner (Nga) |
Những giấc mơ về thời chiến – Военные сны |
|
Tuổi thứ năm – Пятое |
Vilém Závada (Séc) |
Quán ven đường |
|
|
William Butler Yeats (Anh) |
Thời xưa cũ của Hélène – When Helen lived |
|
|
Yannis Ritsos (Hy Lạp) |
Chuyện thật mà không thật – Μύθος |
|
Nhà hát cổ đại – Αρχαίο θέατρο |
Nhìn qua ổ khoá |
|
|
Yorgos Markópoulos (Hy Lạp) |
Cha tôi muốn có một ngôi nhà |
|
Hãy đi tìm… |
Yuliya Drunina (Nga) |
Tôi đã học ở đâu lòng dịu dàng đến vậy |
|
Em không hề quen – Я не привыкла |
Yuri Voronov (Nga) |
Bất thần – Нежданно |
|
Không đề (I) |
Không đề (III) |
|
|